Chúc Khách một ngày vui vẻ và thành công trong công việc| Hôm nay là "25-04-24 " rồi nhé| RSS| THOÁT 
          
CHƯA CÓ BÀI MỚI TUẦN NÀY NHÉ!

500



 ÔN THI TN THPT 2017
 TRANG WEB LIÊN KẾT
ÔN TẬP HỌC  KỲ 1 

ĐĂNG NHẬP
Đăng nhập:
Mật khẩu:
 
 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
MỖI NGÀY NÊN HỌC 

TIN TỨC & SỰ KIỆN
WEBSITE NỔI BẬT 

QUIZLET







CẢNH ĐẸP VIỆT NAM

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Trực tuyến 1
khách quí 1
Thành viên 0

Thành viên
Main » CÁC HẠbook

Name *:
Email *:
Code *:

Pages: « 1 2 ... 22 23 24 25 »
116-120 of 124 messages displayed
9. Thủy Tiên   (06-09-09 11:06 AM)
0   Spam
HỎI: Em muốn biết xuất xứ của câu “People who live in glass houses shouldn’t throw stones”. Câu này được dùng để ám chỉ cái gì và ta có thể ứng dụng nó trong những trường hợp như thế nào? biggrin :D wacko
Answer: Đây là một câu thành ngữ. Dịch theo từng từ thì câu này có nghĩa là: "Những người sống trong nhà kính thì không nên ném đá". Còn theo nghĩa bóng thì nó có nghĩa là:" Đừng chỉ trích tật xấu của ai khi chính mình cũng không tốt gì hơn." (We shouldn’t complain about others if we are as bad as they are.), hay: "Ta không nên phê bình người khi chính ta cũng mắc khuyết điểm như vậy." (People who have a fault should not criticize others for having that same fault.)

Theo Gregory Y. Titelman thì câu nói này có nguồn gốc từ tác phẩm “Troilus and Criseyde” của Geoffrey Chaucer (xuất bản năm 1385). Vào năm 1651, George Herbert đã viết: “Whose house is of glass, must not throw stones at another.” (Những người có nhà làm bằng kính không được phép ném đá vào người khác.) Câu nói này lần đầu được trích dẫn tại Mỹ trong “Tạp chí hàng quý Đại học William & Mary” (năm 1710). Hai mươi sáu năm sau, Benjamin Franklin viết “Don't throw stones at your neighbors, if your own windows are glass” (Đừng ném đá vào hàng xóm của anh nếu như cửa sổ của anh bằng kính.) “Sống trong nhà kính” (To live in a glass house) được dùng trong câu nói như một hình ảnh ám chỉ điểm yếu có thể bị công kích.

Câu thành ngữ nhắc chúng ta rằng chúng ta nên thận trọng trong cách đối xử với mọi người (qua lời nói và hành động) vì tất cả chúng ta đều rất dễ bị tổn thương. Những người “ném đá” (throw stones) cố làm tổn thương người khác và một trong những cách “ném đá” chính là nói những điều tồi tệ về họ. Nếu bạn sống trong một căn “nhà kính” (glass houses) thì người khác rất dễ làm bạn đau bằng cách ném đá vào bạn. Câu thành ngữ "People who live in glass houses should not throw stones" có nghĩa là: "Chúng ta không nên bôi xấu người khác bởi vì họ cũng có thể dễ dàng làm điều ấy với chúng ta". Ví dụ như trong trường hợp một người nói với người khác bằng giọng mỉa mai: "Look at that shirt you are wearing! Did you buy that back in the '80s?!" (Nhìn cái áo cậu đang mặc kìa! Cậu mua nó từ thập kỷ 80 đấy à?). Người kia có thể trả lời: "Hey, you're not so young yourself; people who live in glass houses should not throw stones!" (Này, cậu cũng không còn trẻ lắm đâu; Đừng có mà chỉ trích người khác như thế!) Những thứ làm bằng kính thường dễ vỡ, tức là chúng rất dễ bị tấn công, và con người cũng vậy. Chúng ta đều dễ bị tấn công theo nhiều cách khác nhau. Đôi lúc chúng ta quên mất nhược điểm của riêng mình và “ném đá” vào người khác bằng cách phê bình chỉ trích họ. Một người nào đó có thể nhắc chúng ta rằng chúng ta cũng có những lỗi lầm và điểm yếu bằng cách nói "people who live in glass houses should not throw stones." Một ví dụ minh họa khác: "Look at what time it is... you are late again!" (Nhìn xem mấy giờ rồi... Anh lại muộn rồi đấy!” Trả lời "Hey, how often are you not on time? People who live in glass houses should not throw stones." (Này, anh thì không đúng giờ bao nhiêu lần rồi?Anh cũng thường xuyên đi muộn như tôi mà thôi..)

Eg: Janet has often criticized her friend Lois for driving too fast, yet she herself has had her license suspended for exceeding the speed limit. Lois once tried to tell her that people who live in glass houses shouldn’t throw stones, but it didn’t do much good. Janet simply didn’t accept the fact that she should not pass judgement on other people when she is just as bad as they are. (Janet thường hay phê bình bạn trai Lois của nàng về việc chàng ta lái xe quá nhanh, thực tế chính nàng cũng bị tạm thu bằng lái do đã phóng xe quá tốc độ cho phép. Lois từng nói với nàng rằng nàng không nên chỉ biết chỉ trích người khác nhưng lần góp ý đó không mấy thành công. Đơn giản là vì Janet không thừa nhận rằng nàng không nên chỉ trích người khác khi mà chính nàng cũng chẳng hơn gì họ.)


8. HỒNG NGỌC   (27-08-09 5:07 AM)
0   Spam
Hỏi: Khi tra từ điển, em thấy nghĩa của các từ thief, robber, burglar đều được dịch giống nhau là kẻ trộm, kẻ cắp khiến em rất băn khoăn nên dùng từ nào trong trường hợp nào. BTC có thế giải thích rõ hơn nghĩa của từng từ cho em được không ạ? Em xin cảm ơn. (PT, AG) tongue wacko
Answer: Đúng là khi dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, 3 từ trên đều tương đương là kẻ trộm, cắp nhưng về bản chất thì lại khác nhau. Mời các bạn cùng tìm hiểu nghĩa chi tiết của từng từ dưới đây.

Danh từ thief (số nhiều là thieves) là danh từ chỉ người, nghĩa là kẻ trộm, kẻ cắp. Trong tiếng Anh, khi nói đến thief, thì chúng ta phải hiểu đó là kẻ đánh cắp đồ một cách lén lút, thường không gây ra bạo lực và do đó, chỉ khi đồ bị mất, nạn nhân mới nhận ra rằng đã có kẻ trôm. Thief có thể hoạt động tất cả vào mọi thời điểm trong ngày.

Ví dụ:

* a car/jewel, etc. thief (tên trộm xe, trộm trang sức)

Danh từ theft có nghĩa là sự ăn trộm, hành vi ăn trộm

Ví dụ:

* to commit theft (phạm tội ăn trộm)
* petty theft (sự ăn cắp vặt)
* Police are investigating the theft of computers from the company’s offices. (Cảnh sát đang điều tra vụ ăn trộm máy vi tính từ các văn phòng của công ty đó.)

Chúng ta có thành ngữ liên quan đến từ thief sau:

(There is) honour among thieves nghĩa là luật xã hội đen

(As) thick as thieves dùng trong cách nói thân mật giữa hai hoặc nhiều người, tức là rất ăn ý, rất thân nhau.

Ví dụ:
* Mary, Tom, and Sally are as thick as thieves. (Mary, Tom, và Sally rất thân nhau.)

Danh từ burglar chỉ kẻ trộm đột nhập (break into) vào nhà (tòa nhà, văn phòng) một cách bất hợp pháp và lấy cắp đồ đạc. Khác với thief hoạt động vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, burglar là kẻ trộm hoạt động vào ban đêm.

Danh từ để chỉ hành động của burglar là burglary: hành động ăn trộm

Ví dụ:

*
There’s a rise in the number of burglaries committed in the area. (Hành vi phạm tội trộm cắp ở khu vực này tăng lên).

Danh từ robber là kẻ cướp. Khác với thief như đã trình bày ở trên, robber thường gây thương tích, đe dọa nạn nhân hoặc dùng những hình thức bạo lực khác để lấy đồ.

Ví dụ:
* a bank robber: kẻ cướp nhà băng
* The robbers attacked him and disappeared with the expensive painting. (Bọn cướp tấn công anh ta và biến mất với bức tranh đắt giá).

Danh từ Robbery nghĩa là vụ cướp, hành vi cướp bóc.

Ví dụ:

* armed robbery (= using a gun, knife, etc.): vụ cướp dùng vũ khí (có sử dụng súng, dao…)
* There has been a spate of robberies in the area recently. (Gần đây có nhiều vụ cướp xảy ra ở vùng này).

Liên quan đến robbery, trong tiếng Anh có thành ngữ: daylight robbery = highway robbery dùng trong văn phong không trang trọng, đùng để phàn nàn giá bán quá đắt, trắng trợn (mà người Việt Nam hay ví như ăn cướp giữa ban ngày).

Ví dụ:

*
Four thousand dollars! I won't pay it! It's highway robbery! (4 nghìn đô la á! Tôi không trả đâu! Thật là trắng trợn.)
*
It's daylight robbery to charge that amount of money for a hotel room! (Thật là trắng trợn khi đòi tiền phòng khách sạn như thế.)

Ngoài 3 từ trên, còn có một số từ khác diễn tả kẻ trộm, cắp trong tiếng Anh. Ví dụ như: shoplifter (kẻ cắp giả làm khách mua hàng ở cửa hàng hay siêu thị), pirate (kẻ cướp ở biển, hải tặc), pickpocket (kẻ móc túi), bandit và gangster (trộm cắp theo băng nhóm). Từ criminal là từ chung nhất cho tất cả các từ trên.

Các bạn có thấy là, cũng giống như tiếng Việt trong một số trường hợp, tiếng Anh cũng thật phong phú, đa dạng phải không? Bạn hãy kiểm chứng xem mình hiểu bài viết trên như thế nào qua bài tập trắc nghiệm dưới đây nhé!

1. Two masked _______got out of the black car, rushed into the bank pointing their guns and carried away more than 50,000 dollars.

a. thieves b. burglars c. pickpockets d. robbers

2. I think that woman is a _____. I saw her put a souvenir in her bag without paying for it.

a. robber b. thief c. pickpockets d. shoplifter

3. A ______ had broken the back door and stolen my gold necklace.

a. thief b. criminal c. robber d. burglar

4. The ship was attacked by ______near a deserted island.

a. burglars b. gangsters c. pirates d. thieves

5. Look! The attic window is broken; the ......... probably got inside this way.

a. bandit b. gangster c. pirate d. burglar

6. A ......... took Judith's suitcase while she was sleeping in the train.

a. pickpocket b. robber c. burglar d. thief

Mời các bạn cùng theo dõi đáp án:

1. Two masked robbers got out of the black car, rushed into the bank pointing their guns and carried away more than 50,000 dollars.

2. I think that woman is a shoplifter. I saw her put a souvenir in her bag without paying for it.

3. A burglar had broken the back door and stolen my gold necklace.

4. The ship was attacked by pirates near a deserted island.

5. Look! The attic window is broken; the burglar probably got inside this way.

6. A thief took Judith's suitcase while she was sleeping in the train.


7. Dang [dangthanhtam]  (25-08-09 6:38 AM)
0   Spam
Hỏi: Thật khó để phân biệt các từ teacher, tutor, lecturer, professor, instructor, coach và trainer? Mong BTC giải đáp giùm chúng tôi sad tongue
Answer: Teacher: đây là một thuật ngữ dùng để chỉ người làm công việc giảng dạy. Xem các ví dụ sau:

*
I’d like to go into teaching and get a job as a teacher in an inner city primary or secondary school. (Tôi muốn theo nghề dạy học và sẽ tìm công việc làm một giáo viên dạy ở một ngôi trường cấp 1 hoặc cấp 2 trong nội thành.)
*
Teaching assistants can only ever support the classroom teacher; they can never replace him. (Những người trợ giảng chỉ có thể hỗ trợ giáo viên chính trong lớp, chứ không thể thay thế được họ.)

Tutor: chỉ một người dạy cho một hay một vài cá nhân. Xem các ví dụ sau:

* My son wasn’t making much progress in school, so I hired a maths tutor to give him private lessons after school. (Con trai tôi không tiến bộ nhiều lắm ở lớp, vì vậy tôi đã thuê một gia sư toán dạy kèm riêng cho nó sau giờ học ở lớp.)
*
If you are enrolled as a student in a British university, you will have a personal tutor who provides you with close support throughout your studies and with whom you will have tutorials to discuss aspects of the subject being studied. (Nếu bạn ghi danh vào một trường đại học ở Anh, bạn sẽ có một gia sư riêng, người sẽ giúp đỡ bạn trong suốt thời gian học và bạn sẽ thảo luận với người đó các lĩnh vực học tập.)

Lecturer: chỉ một người giáo viên giảng bài hoặc thuyết trình một cách chính quy trong các trường đại học và cao đẳng. Xem ví dụ sau:

*
Dr. Gradgrind is our lecturer on the Victorian novel and the course will be taught through a series of lectures and seminars. (Giáo sư Gradgrind là người thuyết giảng về tiểu thuyết thời Victoria của chúng tôi, và khoá học sẽ được đưa ra thông qua các bài giảng và các hội thảo chuyên đề.)

Professor: Trong tiếng Anh - Anh, thuật ngữ “Professor” dùng để chỉ người giảng viên có vị trí cao nhất trong một bộ môn ở một trường đại học hoặc cao đẳng. Xem ví dụ sau:

*
Professor Stephen Hawking, Professor of Mathematics at the University of Cambridge, is one of the most formidable intellects ever to theorise on the origins of the universe. (Giáo sư Stephen Hawking, giáo sư toán học của trường Đại Học Cambridge, là một trong những vị giáo sư tài nhất tạo ra các lý thuyết về nguồn gốc của vũ trụ.)

Các cấp bậc dạy học tóm lược như sau: lecturer (giảng viên), senior lecturer (giảng viên lâu năm), reader (phó giáo sư) và cuối cùng là professor (giáo sư).

Chú ý: Trong tiếng Anh - Mỹ, “professor” là thuật ngữ để chỉ giảng viên chính thức ở một trường đại học. Giáo viên ở các trường cấp 2, cấp 3 hay cao đẳng đều không được gọi là “professor”.

Instructor: Ở Anh, thuật ngữ “instructor” dùng để chỉ một người dạy bạn học hay phát triển kĩ năng học tập hay kĩ năng thể thao đặc biệt nào đó . Xem các ví dụ sau đây

*
If you want to learn how to drive, you will need a driving instructor. (Nếu bạn muốn học lái xe, bạn cần tìm một người dạy lái xe.)
*
If you want to learn how to fly, you will require a flying instructor. (Nếu bạn muốn bay, bạn cần phải tìm một người dạy bay.)

Chú ý Trong tiếng Anh - Mỹ, thuật ngữ “instructor” dùng để chỉ những giảng viên đại học dưới cấp trợ giảng cho các giáo sư.

Coach: chỉ huấn luyện viên thể thao.

*
Tim Henman, Britain’s No 1, has new coach, Paul Anacone, who worked with Pete Sampras for six years. (Tim Henman, tay vợt hàng đầu của Anh, đã có huấn luyện viên mới đó là Paul Anacone, người đã từng làm việc với Pete Sampras 6 năm.)
*
Paul Bracewell, national coach with the England youth teams for the past two years, has resigned. (Paul Bracewell, người huấn luyện đội tuyển trẻ quốc gia của Anh 2 năm qua đã nộp đơn từ chức.)

Trainer: Chỉ người đào tạo nghề hay thể thao. Xem các ví dụ sau

*
In-service teacher trainers are in very great demand here as there is no pre-service training for teacher. (Ở đây đang cần một số lượng lớn các chuyên viên đào tạo giáo viên tại chức do không có đào tạo trước tại chức cho giáo viên.)

* If you can get Kevin as your personal fitness trainer, you’ll work on a wide range of strategies and teachniques. (Nếu bạn nhờ được Kevin đào tạo cho bạn, bạn sẽ phải tập luyện với nhiều chiến thuật và kỹ thuật.)


6. THÚY NHI   (21-08-09 12:44 PM)
0   Spam
HỎI: Em gặp khó khăn trong việc diễn đạt sự so sánh ước lượng các sự vật. Làm thế nào để nói sự vật này gấp đôi, gấp ba, … hay chỉ bằng một phần hai, một phần ba, … của sự vật khác? Rất mong BTC giải đáp giúp tôi. tongue gifts :newyear:
Answer: Để diễn đạt được điều trên bạn cần phải dùng tới các từ chỉ định (Predeterminers). Các từ chỉ định đứng trước các từ hạn định (như bạn có thể đoán được qua tên của nó). Một nhóm các từ này bao gồm số nhân (double, twice, four/five times . . . .); số thập phân (one-third, three-quarters, etc.); các từ như both, half, và all; và các từ mang nghĩa nhấn mạnh như quite, rather, và such.

1. Các số nhân (multipliers) đứng trước các danh từ đếm được và không đếm được và đi kèm với danh từ đếm được số ít để biểu thị số lượng:

*
This van holds three times the passengers as that sports car. (Chiếc xe tải này chở được số hành khách nhiều gấp 3 lần so với xe thể thao )
*
My wife is making double my / twice my salary.(Lương của vợ tôi cao gấp 2 lần lương tôi)
*
This time we added five times the amount of water.(Lần này chúng tôi cho thêm nước nhiều gấp 5 lần)

2. Trong cách dùng thập phân, chúng ta cũng dùng cấu trúc tương tự nhưng ở đây nó có thể được thay thế bằng cấu trúc có "of".

* Charlie finished in one-fourth [of] the time his brother took. (Charlie chỉ tốn ¼ thời gian so với em trai của mình để hoàn thành)
* Two-fifths of the respondents reported

that half the medication was sufficient. (2/5 phóng

Lời giải chi tiết đề thi đại học môn tiếng Anh năm 2009
3. Trong văn nói và văn viết thân mật, cấu trúc nhấn mạnh (intensifiers) thường được sử dụng và hay được dùng trong tiếng Anh-Anh hơn là tiếng Anh-Mỹ. Ngoài ra, cấu trúc nhấn mạnh với từ "what" thường được dùng trong mẫu câu tỉnh lược: "We visited my brother in his dorm room. What a mess!" (Chúng tôi đến chơi phòng anh trai tôi trong khu ký túc. Thật là hết sức bừa bộn !)

*
The ticket-holders made quite a fuss when they couldn't get in. (Những người có vé làm ầm cả lên khi họ không được vào )
*
What an idiot he turned out to be. (Anh ta hoá ra chỉ là một gã ngốc )
*
Our vacation was such a grand experience.(Kỳ nghỉ hè của chúng tôi thật là một kỷ niệm hết sức tuyệt với)

4. Half, both, và all có thể đi kèm với các danh từ đếm được số ít hoặc số nhiều; riêng half và all còn có thể đi kèm với danh từ không đếm được. Đôi khi người ta cũng dùng cấu trúc với "of " đi kèm với các từ này ("all [of] the grain," "half [of] his salary"). Một điều cần chú ý là trường hợp các đại từ half, both và all đi kèm các đại từ nhân xưng thì bắt buộc phải dùng cấu trúc có "of " sau các đại từ này ("both of them," "all of it").


5. THÚY VÂN   (21-08-09 12:36 PM) E-mail
0   Spam
Hỏi: Em rất hay nhầm khi sử dụng các từ wear, put on và dress khi nói ai đó mặc quần áo. BTC có thể giúp em phân biệt sự khác nhau giữa chúng không ạ? 3 từ trên còn được sử dụng trong tình huống nào ngoài nghĩa mặc quần áo không ạ ? biggrin wacko
Answer: Wear
Khi chúng ta nói: wear clothes, wear shoes hay wear jewellery, nghĩa là ta mặc, đeo nó trên người (have them on your body).
Ví dụ:
• She was wearing a beautiful diamond necklace with matching earrings. (Cô ta đeo một cái vòng cổ kim cương tuyệt đẹp và đôi khuyên tai rất hợp).
Bạn cũng có thể dùng động từ wear khi nói ai đó để tóc hoặc để râu theo một cách đặc biệt:
Ví dụ:
• He wears a very long beard. (Ông ta để một bộ râu rất dài).
• David Beckham used to wear his hair short, but now he is wearing it long. (David Beckham đã từng để tóc ngắn nhưng giờ thì anh ấy đang để tóc dài).
Ngoài nghĩa nói trên, động từ wear còn có nghĩa là thứ gì đó trở nên vô dụng, xác xơ hoặc kiệt quệ do dùng thường xuyên và đã quá lâu.
Ví dụ:
• This carpet is beginning to wear. We shall soon have to replace it. (Cái thảm này đã cũ rách rồi. Chúng ta phải nhanh mua cái mới thôi).
Cụm từ to wear thin: cạn kiệt, yếu dần và cụm động từ to wear out: mòn dần. Nếu ai đó cảm thấy worn out, tức là họ cảm thấy vô cùng mệt mỏi (extremely tired). Đối với vật worn out có nghĩa là mòn do dùng nhiều.
Ví dụ:
• He is such an annoying person. My patience is wearing thin. (Anh ta quả là một người khó chịu. Lòng kiên nhẫn của tôi đang cạn dần).
• If you didn't play football every day, your shoes wouldn't wear out so quickly. (Nếu cậu không chơi bóng đá hàng ngày, giầy của cậu sẽ không bị mòn nhanh đến thế).
• I've spent all day shopping and I feel quite worn out. (Mình đi mua sắm cả ngày nên mình cảm thấy mệt quá)!

Put on

Động từ put clothes on có nghĩa là mặc (áo...) vào, đội (mũ) vào, đi (giày...) vào..., tức là bạn place them on your body để có được động từ wear. Trái nghĩa với put clothes on là take clothes off.

Ví dụ:

* Take that shirt off and put on a new one. You can't go out in such an old shirt. (Con nên cởi cái áo đó ra và mặc áo mới. Con không thể ra ngoài với cái áo sơ mi cũ thế này được.)

Put on còn có nhiều nghĩa khác. Mời các bạn tìm hiểu thêm một vài cách dùng của put on qua các vị dụ dưới đây:

Put on weight: lên, tăng cân, cụm từ trái nghĩa là to lose weight: giảm cân

Ví dụ:

* I thought I was going to put some weight on on holiday, but I lost half a kilo as I swam every day. (Mình nghĩ là mình sẽ tăng cân sau kì nghỉ hè nhưng mình giảm nửa cân vì mình đi bơi hằng ngày).

Put on: còn có nghĩa là bật (đèn, ti vi, đài…)

Ví dụ:

* Why don't you put that new CD on so that I have some music while I'm ironing? (Sao anh không bật cái đĩa CD mới để em có thể nghe trong khi là nhỉ?)

Put on = perform: trình diễn, đưa lên sân khấu

Ví dụ:

* They put on a new play, but had to stopped it after three days as nobody came. (Họ trình diễn một vở kịch mới nhưng phải ngưng lại 3 ngày sau đó vì không ai đến xem cả).

Dress

Động từ dress tương đương với cụm từ put clothes on. Chúng ta thường nói get dressed = dress trong trường hợp không trang trọng.

Ví dụ:

* You'd better get dressed now. Henry will be here in ten minutes. (Cậu nên mặc quần áo ngay đi. 10 phút nữa Henry sẽ đến đây đấy).

Bạn đã bao giờ gặp cụm từ dress children, dress a wound chưa? Liệu dress còn nghĩa là mặc không? Hãy tìm câu trả lời qua ví dụ dưới đây nhé!

Ví dụ:

* She came in covered in mud. So I dressed her in new clothes. (Cô bé bước vào mà người lấm lem bùn. Vì thế tôi đã tắm rửa và mặc quần áo mới cho cô bé.)
* I think it had better not to dress that wound. We'll just leave it.(Mình nghĩ là không nên sát trùng và băng bó vết thương đó. Cứ để mặc nó rồi sẽ khỏi mà).

Chúng ta hay dùng cụm từ dress up tức là ăn mặc chỉnh tề, chải chuốt, khiến ai đó trở nên bảnh bao, sang trọng hơn. Trái nghĩa với dress up là dress down, tức là mặc quần áo bình thường, hay được dùng khi nói về quần áo của công nhân khi làm việc.

Ví dụ:

* I must dress up at Edward’s party next Saturday. (Mình phải thật diện khi tới bữa tiệc của Edward thứ bảy tới).

* In certain offices in the city on Fridays, there is no need for staff to wear a uniform. They can dress down. (Tại một số văn phòng trong thành phố, vào ngày thứ 6, nhân viên không phải mặc đồng phục. Họ có thể mặc quần áo bình thường).

Không chỉ có nghĩa là diện bảnh, dress up as somebody or something còn có nghĩa là hóa trang:

* I am going to dress up as the pumpkin from Cinderella. (Mình sẽ hóa trang là quả bí ngô trong truyện cổ tích Cô bé Lọ Lem).

Cụm từ Dress down somebody hoặc dress somebody down nghĩa là mắng mỏ ai đó vì họ đã làm sai điều gì.

Ví dụ

* She dressed him down in front of his co-workers. (Cô ta mắng anh ấy ngay trước mặt những đồng nghiệp của anh).

Hi vọng bài viết trên sẽ giúp các bạn hiểu được sự phong phú trong cách dùng các động từ “wear, dress , put on”. Hãy vui lòng gửi câu hỏi đến BTC để được giải đáp các bạn nhé!



TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TIẾNG ANH -THẦY ĐẶNG THANH TÂM- THPT CHU VĂN AN-AN GIANG
Address: Phu My Town- Phu Tan District- An Giang Province -Vietnam
All Rights Reserved

We welcome feedback and comments at E-mail: tamlinhtoanbao@gmail.com 
Best viewed in Spread Firefox Affiliate Button with at least a 1024 x 768 screen resolution.

  vé máy bay    Listening