Mạo từ (Article)
Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article).
Tiếng Anh có các mạo từ: the /5ə/, a /ə/, an /6n/
Các danh từ thường có các mạo từ đi trước.
Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…
The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /5i/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).
Ví dụ: the hat /56 hæt/ nhưng the end /5i end/
the house /5ə haus/ the hour /5i auə/
A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm câm. Ví dụ:
a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện)
a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ)
và
a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như /zu/).
I.Mạo từ bất định
Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.
a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây:
1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.
I have a sister and two brothers. (Tôi có một người chị và hai người anh)
2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.
He works forty-four hours a week. (Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)
3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).
There are a dozen eggs in the fridge. (Có một chục trứng trong tủ lạnh)
4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v…v..
George is an engineer. (George là một kỹ sư)
The King made him a Lord. (Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)
5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.
A Mr. Johnson called to see you when you were out.
(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)
6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.
They were much of a size. (Chúng cùng cở)
Birds of a feather flock together. (Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau - Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)
7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.
He was born in Lowton, a small town in Lancashire.
(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)
8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.
What a boy! (Một chàng trai tuyệt làm sao!)
9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):
It’s a pity that… : Thật tiếc rằng…
to keep it a secret : giữ bí mật
as a rule : như một nguyên tắc
to be in a hurry : vội vã
to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh
all of a sudden : bất thình lình
to take an interest in : lấy làm hứng thú trong
to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch
to have a headache : nhức đầu
to have an opportunity to : có cơ hội
at a discount : giảm giá
on an average : tính trung bình
a short time ago : cách đây ít lâu
10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.
I have had such a busy day.
II. Không sử dụng Mạo từ bất định
Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.
They made him King. (Họ lập ông ta làm vua)
As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak.
(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)
2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.
He has bread and butter for breakfast. (Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)
She bought beef and ham. (Cô ấy mua thit bò và thịt heo)
3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.
They often have lunch at 1 o’clock. (Họ thường ăn trưa lúc một giờ)
Dinner will be served at 5 o’clock. (Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)
4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.
He does to school in the morning. (Anh ta đi học vào buổi sáng)
They go to market every day. (Họ đi chợ mỗi ngày)
5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.
Sunday is a holiday. (Chủ nhật là một ngày lễ)
They often go there in summer. (Họ thường đến đó vào mùa hè)
6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.
He used to be a teacher till he turned writer. (Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)
The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.
Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.
The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
The sun rises in the east.
2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến”
Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.
3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.
The United States; The Netherlands
4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.
The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)
5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.
The Thames; The Atlantic; The Bahamas
6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.
The horse is being replaced by the tractor.
7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.
the planet Mars; the play ‘King Lear’
8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.
Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)
9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)
This is the youngest student in my class.
The harder you work, the more you will be paid.
10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.
the road to London; the battle of Trafalgar
11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
The man who helped you yesterday is not here.
12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).
The rich should help the poor.
III. Không dùng mạo từ xác định “The”
The không được dùng trong các trường hợp sau đây:
1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát.
Life is very hard for some people (not: The life)
2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát.
Butter is made from cream (not: The butter)
3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.
Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)
4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.
Books are my best friends. (not: The books)
5. Trước hầu hết các danh từ riêng.
He lived in London (not: The London)
6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.
Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest
7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.
King George, Professor Russell
8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.
Russian is more difficult than English. (not: The Russian)
9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.
Winter came late that year (not: The winter)
10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.
He goes to school in the morning (not: the school)
Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.Added (2010-07-05, 6:30 Am)
---------------------------------------------
Động từ(Verb)
Động từ trong tiếng Anh gọi là Verb.
Động từ là từ dùng để chỉ hoạt động.
Động từ là từ loại có rất nhiều biến thể. Động từ chưa biến thể gọi là động từ nguyên thể (Infinitive), các động từ nguyên thể thường được viết có to đi trước.
Ví dụ to go (đi), to work (làm việc),…
Động từ TO BE
Động từ to be có nghĩa là thì, là, ở.
Đi với chủ từ số ít to be biến thể thành is /iz/
Đi với chủ từ số nhiều to be biến thể thành are /a:/
To be còn là một trợ động từ (Auxiliary Verb). Các trợ động từ là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ.Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt.
I. Động từ được chia và không được chia (Finites and Non-finites)
1. Những hình thức nào của động từ có thể giúp hình thành một vị ngữ (predicate) thì gọi là hình thức được chia (finites).
He walked slowly in the yard.
Các hình thức được chia của động từ đều nằm trong các thì (tense).
Khi hình thành thì quá khứ đơn (simple past) và quá khứ phân từ (past participle) tất cả các động từ đều được xếp vào hai nhóm: nhóm động từ có qui tắc (regular verbs) và nhóm động từ bất qui tắc (irregular verbs).
2. Động từ không được chia gồm có các dạng nguyên mẫu (infinitive), V+ing (present participle và gerund) và quá khứ phân từ (past participle).
II. Thêm -ED và thêm -ING
1. Các trường hợp thêm -ED:
Những cách thức thêm -ED sau đây được dùng để thành lập thì Quá khứ đơn (Simple Past) và Quá khứ phân từ (Past Participle).
a) Thông thường: Thêm ED vào động từ nguyên mẫu.
to walk - They walked home.
b) Động từ tận cùng bằng E - chỉ thêm D.
to live - They lived in Paris for three years.
c) Động từ tận cùng bằng phụ âm + Y - Đổi Y thành IED.
to study - He studied in the lab at weekends.
d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối (Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.
to stop - She stopped to buy some food.
to control (controlled
e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.
to travel - They travelled a lot.
Tương tự: to kidnap - kidnapped; to worship - worshipped.
2. Cách phát âm -ED tận cùng
-ED tận cùng được phát âm theo 3 cách khác nhau:
/ id / : sau các âm /t/ và /d/
wanted, decided, needed, invited
/t/ : sau các phụ âm điếc (voiceless consonant sounds: /f/, /k/, /s/, /p/, /8/, /t∫/, /∫/
worked, sniffed, hopped, wished, passed, matched, unearthed
/d/ : sau các nguyên âm (vowel sounds) và phụ âm tỏ (voiced consonant sounds) ( các âm còn lại)
robbed, begged, polled, stormed, hinged, banged, bored, lived, gazed, breathed, sighed, played
3. Các trường hợp thêm ING
V.ing được hình thành để tạo nên hiện tại phân từ (present participle), trong các thì tiếp diễn (Continuous Tenses) và để tạo thành động danh từ (Gerund). Có 6 trường hợp thêm ING:
a) Thông thường: thêm -ING và cuối động từ nguyên mẫu.
to walk - walking; to do - doing
b) Động từ tận cùng bằng E - bỏ E trước khi thêm -ING
to live - living; to love - loving
c) Động từ tận cùng bằng -IE - đổi thành -Y trước khi thêm ING.
to die - dying; to lie - lying
d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối - Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.
to run - running; to cut - cutting
e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.
to travel - travelling
f) Một số động từ có các thêm -ING đặc biệt để tránh nhầm lẫn:
to singe (cháy xém) - singeing
khác với to sing (hát) - singing
to dye (nhuộm) - dyeing
khác với to die (chết) - dying
III. Trợ động từ (Auxiliary verbs) và Động từ thường (Ordinary verbs)
1. Trợ động từ (auxiliary verbs) là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ.
Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt. Tự bản thân các trợ động từ cũng có thể là những động từ chính (main verb) trong câu. Khi là động từ chính, nó có ý nghĩa riêng.
2. Có hai nhóm trợ động từ:
a) Trợ động từ cơ bản (primary auxiliary verbs)
Gồm có be, have, do.
b) Trợ động từ khuyết thiếu (modal auxiliary verbs)
Gồm có will, would, can, could, may, might, shall, should, must, ought to, used to, dare, need.
IV. Ngoại động từ (Transitive) và Nội động từ (Intransitive)
1. Ngoại động từ (Transitive verbs) là những động từ diễn tả một hành động tác động lên một túc từ nào đó. Nói tóm tắt, ngoại động từ luôn đòi hỏi phải có một túc từ.
I hit the ball.
He killed the lion.
2. Nội động từ (Intransitive verbs) là những động từ không chuyển hành động đến một túc từ nào. Nó không có túc từ. Túc từ duy nhất mà nội động từ có thể có là loại túc từ cùng gốc (cognate objects).
The sun rises.
He sings a song. She lived a happy life.
3. Một số động từ có thể được sử dụng vừa như một nội động từ vừa như một ngoại động từ. Khi ấy, có thể có một thay đổi chút ít trong ý nghĩa. Ví dụ:
intransitive
The bell rings.
The fire lit quickly
transitive
The waiter rings the bell.
He lit the fire
V. Động từ liên kết (linking verbs)
Động từ liên kết (linking verbs) là những động từ nối chủ từ (subject) với các thành phần khác của mệnh đề (clause). Những thành phần này mô tả một tính chất nào đó của chủ từ.
The soldiers stayed perfectly still.
Những động từ liên kết (linking verbs) chính là: be, appear, become, end (up), feel, get, go, grow, keep, look, prove, remain, seem, smell, sound, stay, taste, turn (out)…
Added (2010-07-05, 6:31 Am)
---------------------------------------------
Tính từ (Adjective)
Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective.
Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,…
Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ.
Để nói : Quyển sách màu đỏ ta nói The book is red.
Trong câu này nhận xét: red là tính từ chỉ màu sắc.
Động từ chính trong câu là động từ to be. Chúng ta không thể nói The book red mà phải có mặt động từ to be. To be ở đây không cần dịch nghĩa. Nếu dịch sát nghĩa có thể dịch Quyển sách thì đẹp. Thiếu động từ không thể làm thành câu được.
Cũng vậy, ta không thể nói ‘The book on the table’ mà phải nói ‘The book is on the table’ (Quyển sách (thì) ở trên bàn).
Tính từ còn có thể đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.
Xét câu này:
This is a red book (Đây là một quyển sách màu đỏ).
Trong câu này:
This đóng vai trò chủ từ
is là động từ chính trong câu.
a red book là một danh từ. Đây được gọi là một danh từ kép (Compound Noun).
Danh từ kép này gồm có: a là mạo từ của book, red là tính từ đi kèm để mô tả thêm về danh từ (book), book là danh từ chính.
Trong tiếng Anh từ bổ nghĩa cho danh từ luôn đi trước danh từ và sau mạo từ của danh từ đó. Ví dụ:
The red book is on the table. (Quyển sách màu đỏ ở trên bàn)
That’s a pretty book. (Đó là một quyển sách đẹp)
Một danh từ có thể có nhiều bổ nghĩa. Ví dụ:
He holds a red beautiful book. (Anh ta cầm một quyển sách đẹp màu đỏ)
Chữ very thường được dùng với tính từ để chỉ mức độ nhiều của tính chất. Very có nghĩa là rất.
Mary is very pretty. (Mary rất đẹp)
Computer is very wonderful. (Máy tính rất tuyệt vời)
This, that còn được dùng như tính từ với nghĩa này, kia. Ví dụ:
This book is very bad. (Quyển sách này rất tệ)
That red flower isn’t beautiful. (Bông hoa đỏ đó không đẹp)
Khi danh từ là số nhiều this, that viết thành these, those.
Vocabulary
nice :đẹp, dễ thương
pretty :đẹp
beautiful :đẹp
handsome :đẹp, bảnh trai
Cả bốn từ này trong tiếng Anh đều có nghĩa là đẹp, nhưng mức độ và đối tượng khác nhau
nice dùng để chỉ một vẻ đẹp có tính dễ thương
pretty chỉ vẻ đẹp bình dị có thể dùng để nói cái đẹp của người lẫn đồ vật
beautiful nói đến vẻ đẹp sắc sảo, thường được dùng cho giới nữ
handsome vẻ đẹp cho phái nam
Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các loại như sau:
Tính từ chỉ tính chất (qualificative adjectives).
Tính từ sở hữu (possessive adjectives).
Tính từ chỉ số lượng (adjectives of quantity).
Tính từ phân biệt (distributive adjectives).
Tính từ nghi vấn (interrogative adjectives).
Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives).
Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại từ (pronoun).
Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns)
Hình thức của tính từ chỉ tính chất
Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large… Tuy nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau:
noun + Y : storm - stormy
noun + LY : friend - friendly
noun + FUL : harm - harmful
noun + LESS : care - careless
noun + EN : wood - wooden
noun + OUS : danger - dangerous
noun + ABLE : honour - honourable
noun + SOME : trouble - troublesome
noun + IC : atom - atomic
noun + ED : talent - talented
noun + LIKE : child - childlike
noun + AL : education - educational
noun + AN : republic - republican
noun + CAL : histoty - historical
noun + ISH : child - childish
Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ
Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức năng ngữ pháp khác nhau:
Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính từ thuộc tính (attributive adjective).
Henry is an honest boy.
He has just bought a new, powerful and very expensive car.
Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị ngữ (predicative adjective).
That house is new.
She looks tired and thirsty.
Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective).
That house is blue.
That blue house is mine.
Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi.
Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, outer…
Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, afloat, ashamed, content, unable….
Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ
Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most…
Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây của động từ ‘to exciteÚ có nghĩa là “kích động, kích thích”:
(1) Football is an exciting game. (Bóng đá là một môn chơi kích động)
(2) The excited fans ran out in the streets. (Các cổ động viên kích động chạy ra đường)
Trong thí dụ (1) game giữ ý nghĩa chủ động, kích thích người khác. Trong thí dụ (2) fans mang ý nghĩa bị động, bị kích thích.
Added (2010-07-05, 6:31 Am)
---------------------------------------------
Trạng từ (Adverb)
Trạng từ (hay còn gọi là phó từ) trong tiếng Anh gọi là adverb.
Trạng từ là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu.
Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.
Trạng từ có nhiều hình thức:
Những chữ đơn thuần như: very (rất, lắm), too (quá), almost (hầu như), then (sau đó, lúc đó),…
Trạng từ cũng có thể thành lập bằng cách thêm -ly vào cuối một tính từ. Ví dụ:
slow (chậm) slowly (một cách chậm chạp)
quick (nhanh) quickly (một cách nhanh nhẹn)
clear (sáng sủa) clearly (một cách sáng sủa)
Là những từ kép như:
everywhere (khắp nơi)
sometimes (đôi khi)
anyhow (dù sao đi nữa)
Một thành ngữ (thành ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ hợp nhau để tạo thành một nghĩa khác).
next week (tuần tới)
this morning (sáng nay)
at the side (ở bên)
with pleasure (vui lòng)
at first (trước tiên)
Ví dụ:
He walks slowly (Anh ta đi (một cách) chậm chạp)
We work hard (Chúng tôi làm việc vất vả)
I don’t go to my office this morning. (Tôi không đến cơ quan sáng nay)
Có thể phân loại trạng từ theo nghĩa như sau:
Trạng từ chỉ cách thức: hầu hết các trạng từ này được thành lập bằng cách thêm -ly ở cuối tính từ và thường được dịch là một cách.
bold (táo bạo) boldly (một cách táo bạo)
calm (êm ả) calmly (một cách êm ả)
sincere (chân thật) sincerely (một cách chân thật)
Nhưng một số tính từ khi dùng như trạng từ vẫn không thêm -ly ở cuối:
Ví dụ: fast (nhanh). Khi nói Ông ta đi nhanh, ta viết He walks fast.
vì fast ở đây vừa là tính từ vừa là trạng từ nên không thêm -ly
Trạng từ chỉ thời gian: sau đây là một số trạng từ chỉ thời gian mà ta thường gặp nhất:
after (sau đó, sau khi), before (trước khi), immediately (tức khắc), lately (mới đây),
once (một khi), presently (lúc này), soon (chẳng bao lâu), still (vẫn còn), today (hôm nay),
tomorow (ngày mai), tonight (tối nay), yesterday (hôm qua), last night (tối hôm qua),
whenever (bất cứ khi nào), instantly (tức thời), shortly (chẳng mấy lúc sau đó).
Các trạng từ chỉ thời gian còn có các trạng từ chỉ tần số lặp lại của hành động như:
always (luôn luôn), often (thường hay), frequently (thường hay), sometimes (đôi khi),
now and then (thỉnh thoảng), everyday (mỗi ngày, mọi ngày), continually (lúc nào cũng),
generally (thông thường), occasionally (thỉnh thoảng), rarely (ít khi), scarcely (hiếm khi),
never (không bao giờ), regularly (đều đều), ussually (thường thường).
Ví dụ:
She always works well. (Cô ta luôn luôn làm việc tốt).
I rarely come here (Tôi ít khi đến đây).
I ussually get up at 5 o’clock (Tôi thường dậy lúc 5 giờ).
Trạng từ chỉ địa điểm:
above (bên trên), below (bên dưới), along (dọc theo), around (xung quanh), away (đi xa, khỏi, mất), back (đi lại), somewhere (đâu đó), through (xuyên qua).
Ví dụ: They walk through a field (Họ đi xuyên qua một cánh đồng)
Trạng từ chỉ mức độ, để cho biết hành động diễn ra đến mức độ nào, thường các trạng từ này được dùng với tính từ hay một trạng từ khác hơn là dùng với động từ.
too (quá), absolutely (tuyệt đối), completely (hoàn toàn), entirely (hết thảy), greatly (rất là),
exactly (quả thật), extremely (vô cùng), perfectly (hoàn toàn), slightly (hơi), quite (hoàn toàn), rather (có phần).
Ví dụ:
The tea is too hot. (Trà quá nóng).
I’m very pleased with your success (Tôi rất hài lòng với thành quả của anh)
Các trạng từ khẳng định, phủ định, phỏng đoán:
certainly (chắc chắn), perhaps (có lẽ), maybe (có lẽ), surely (chắc chắn), of course (dĩ nhiên), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi).
Các trạng từ dùng để mở đầu câu:
fortunately (may thay), unfortunately (rủi thay), luckily (may mắn thay), suddenly (đột nhiên),…
Added (2010-07-05, 6:32 Am)
---------------------------------------------
Giới từ (Preposition)
Giới từ trong tiếng Anh gọi là preposition.
Giới từ là những từ đi với danh từ hay một giả danh từ để chỉ sự liên hệ giữa các danh từ ấy với một chữ nào khác trong câu.
Các giới từ ta đã biết như: on, in, at, out, for, to,…
Trong tiếng Anh các giới từ không nhiều lắm nhưng cách sử dụng chúng thì rất phức tạp và hầu như không theo một quy luật nào. Các giới từ không có một nghĩa cố định mà tùy thuộc vào các chữ trong câu và văn cảnh câu nói mà ta dịch nghĩa sao cho phù hợp.
Xét các ví dụ:
He works in the room (in = trong) (Anh ta làm việc trong phòng)
The children play in the garden. (in = ngoài) (Bọn trẻ chơi ngoài vườn)
We live in VietNam. (in = ở) (Chúng ta sống ở Việt Nam)
They swim in the river. (in = dưới) (Họ bơi dưói sông)
He lay in the bed. (in = trên) (Anh nằm trên giường)
I get up in the morning. (in = vào) (Tôi thức dậy vào buổi sáng)
He speaks in English. (in = bằng) (Anh ta nói bằng tiếng Anh)
Một điều khó khăn nữa là có một số câu với tiếng Việt ta không cần dùng giới từ nhưng tiếng Anh thì lại có giới từ đi theo. Ví dụ:
He is angry with me. (Anh ấy giận tôi)
Vì vậy để sử dụng giới tự cho đúng ta chỉ có cách tra tự điển rồi học thuộc lòng.
Nói chung, khi nói đến một người hay vật nào đó người Việt thường lấy chính mình làm trung tâm điểm, trái lại người Anh thường lấy người hay vật đó làm trung tâm điểm.
Ví dụ:
The children playin the garden. (Bọn trẻ chơi ngoài vườn)
Người Việt nói ngoài vườn vì đối với người đang nói thì họ đứng ngoài khu vườn.
Người Anh nói trong (in) vì đối với các đứa trẻ thì chúng ở trong khu vườn chứ không phải ngoài khu vườn.
Quan sát thêm các câu sau đây để nhận ra sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.
The light hangs under the ceiling (Cái đèn treo dưới trần nhà)
The pen falls on the ground. (Cây viết rơi xuống đất)
The boy lay on the ground. (Thằng bé nằm trên đất).
Một số động từ khi theo sau bởi một giới tự lại có nghĩa hoàn toàn khác. Một trường hợp ta đã gặp là động từ to look.
to look :trông, có vẻ
to look at :nhìn
to look for :tìm
to look after :chăm sóc
Đối với các động từ này chúng ta bắt buộc phải thuộc cách sử dụng chúng với từng giới từ riêng biệt.
Vocabulary
between, among
Cả hai giới từ này đều có nghĩa là ở giữa.
Chúng ta dùng between khi muốn nói ở giữa hai cái.
Ví dụ:
The teacher is standing between Tom and Ann. (Thầy giáo đang đứng giữa Tom và Ann).
among :ở giữa, trong số, được dùng khi muốn nói giữa nhiều cái.
Ví dụ:
He is standing among the crowd. (Anh ta đang đứng giữa đám đông).
across, through
Hai giới từ này đều có nghĩa là ngang qua.
Dùng through khi nói đến đường đi quanh co hơn.
Ví dụ:
He walks across the road. (Anh ta băng qua đường)
We walk through the woods. (Chúng đi xuyên qua rừng)
(Đi qua rừng thì quanh co hơn đi qua đường).
to give
to give :cho
to give up :ngưng, thôi
Ví dụ:
She gives me a book. (Cô ta cho tôi một quyển sách).
He’s given up smoking. (Anh ta đã ngưng hút thuốc).
with
with có nghĩa là với, cùng với
Ví dụ:
I go to cinema with Mary. (Tôi đi xem phim cùng với Mary)
Khi nói làm một hành động nào đó bằng một bộ phận của thân thể ta cũng dùng with. Ví dụ:
We watch with our eyes. (Chúng ta xem bằng mắt)
He holds it with his hand. (Anh cầm nó bằng tay).
Lưu ý: khi nói đến một bộ phận của thân thể đừng để thiếu tính từ sở hữu. Ví dụ:
Chúng ta phải nói:
We eat with our mouth. (Chúng ta ăn bằng miệng của chúng ta)
Chứ không nói: We eat with the mouth
Added (2010-07-05, 6:34 Am)
---------------------------------------------
Đại từ (Pronoun)
~[Part 1]~
I. Các loại đại từ
Đại từ (pronoun) là từ dùng thay cho một danh từ. Đại từ có thể được chia thành 8 loại:
1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)
2. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)
3. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)
4. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)
5. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)
6. Đại từ bất định (indefinite pronouns)
7. Đại từ quan hệ (relative pronouns)
8. Đại từ phân biệt (distributive pronouns)
II. Đại từ nhân xưng (Personal Pronouns)
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu trước hết về các đại từ nhân xưng.
Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô khi nói chuyện với nhau. Trong tiếng Việt có nhiều đại từ và cách sử dụng chúng cũng rất phong phú. Nhưng trong tiếng Anh cũng như hầu hết các ngoại ngữ chỉ có một số các đại từ cơ bản.
Các đại từ nhân xưng (Personal Pronouns) được chia làm 3 ngôi:
Ngôi thứ nhất: dùng cho người nói tự xưng hô (tôi, chúng tôi,…)
Ngôi thứ hai: dùng để gọi người đang tiếp xúc với mình (anh, bạn, mày,…)
Ngôi thứ ba: dùng để chỉ một đối tượng khác ngoài hai đối tượng đang tiếp xúc với nhau (anh ta, bà ta, hắn, nó,…)
Mỗi ngôi lại được phân thành số ít và số nhiều.
Số ít để chỉ một đối tượng.
Số nhiều để chỉ nhiều đối tượng.
Các pronoun trong tiếng Anh bao gồm:
Số ít I You He, She, It
Số nhiều We You They
I /ai/ : tôi, tao,…
You /ju/ : anh, bạn, các anh, các bạn.
Khi dùng ở số nhiều hay số ít đều viết là you.
He /hi/ : anh ta, ông ta, nó,…
She /Si/ : cô ta, bà ta, chị ta, nó,…
It /it/ : nó.
It thường chỉ dùng để chỉ đồ vật
We /wi/ : chúng tôi, chúng ta,…
They /5ei/ : họ, chúng nó,…
Các động từ trong câu luôn luôn phải phù hợp với các đại từ của nó. Cách sử dụng động từ cho hòa hợp với chủ từ gọi là chia động từ. Trước hết ta tìm hiểu cách chia động từ TO BE.
TO BE (thì, là, ở)
I_______ am
He _____ is
She_____is
It _______is
We _____are
You _____are
They_____ are
Như vậy ta thấy to be có 3 biến thể : am, is và are.
Người ta cũng sử dụng cách viết tắt sau:
I am _______ I’m
You are ____ You’re
He is _______He’s
She is ______She’s
It is _________It’s
We are ______We’re
They are _____ They’re
III. Đại từ quan hệ (relative pronouns)
Đại từ quan hệ có 3 chức năng ngữ pháp chính trong một câu: Thay cho một danh từ ngay trước nó, làm một nhiệm vụ trong mệnh đề (clause) theo sau, liên kết mệnh đề với nhau.
Đại từ quan hệ có hình thức không thay đổi dù thay cho một danh từ số ít hay số nhiều.
Động từ theo sau thay đổi tùy theo tiền tiến từ của đại từ quan hệ. Mệnh đề có chứa đại từ quan hệ được gọi là mệnh đề quan hệ (relative clause) hay mệnh đề tính ngữ (adjective clause). Danh từ được đại từ quan hệ thay thế gọi là tiền tiến từ (antecedent) của nó.
Có 5 đại từ quan hệ chính với chức năng ngữ pháp như trong bảng kê sau:
Đại từ quan hệ Thay thế cho loại danh từ Nhiệm vụ trong câu
Who chỉ người chủ từ
Whom chỉ người túc từ
Which chỉ vật chủ từ hay túc từ
That chỉ người hay chỉ vật chủ từ hay túc từ
Whose (chỉ người) chỉ quyền sở hữu
Ví dụ:
Do you know the boy who has broken that chair?
The man whom you want to meet is not here.
The dog which was lost has been found.
Relative Pronoun THAT
THAT bắt buộc dùng trong những trường hợp sau:
1. Sau những tính từ ở dạng so sánh cực cấp (superlative).
Yesterday was one of the coldest days that I have ever known.
2. Sau những cách nói mở đầu bằng ‘It is/was...’
It is the teacher that is important, not the kind of school he teaches in.
3. Sau những tiền tiến từ (antecedent) vừa là người, vừa là vật.
He talked brilliantly of the men and the books that interested him.
Relative Pronoun WHOSE
WHOSE thay cho một danh từ chỉ người đứng trước, chỉ quyền sở hữu đối với danh từ theo sau nó. Giữa WHOSE và danh từ theo sau không có mạo từ (article). Một đôi khi WHOSE cũng được dùng thay cho danh từ chỉ vật ở trước. Trong các trường hợp khác người ta dùng OF WHICH.
The man whose car was stolen yesterday is my uncle.
He came in a car the windows of which was broken.
Tính chất DEFINING và NON-DEFINING
Đại từ quan hệ (relative pronouns) có thể được dùng trong những mệnh đề xác định (defining clause) hay những mệnh đề không xác định (non-defining clause). Ở một số tài liệu khác người ta còn gọi là mệnh đề hạn chế (restrictive clause) hay mệnh đề không hạn chế (non-restrictive clause).
Mệnh đề xác định (defining clause) là những mệnh đề giúp làm rõ nghĩa tiền tiến từ. Không có mệnh đề này ta không hiểu rõ nghĩa mệnh đề còn lại.
The man whom you met yesterday is a dentist.
Không có mệnh đề whom you met yesterday ta không rõ the man đó là ai.
Mệnh đề không xác định (non-defining clause) là mệnh đề không làm rõ nghĩa tiền tiến từ. Không có nó mệnh đề còn lại vẫn rõ nghĩa.
My father, whom you met yesterday, is a dentist.
Không có mệnh đề whom you met yesterday người ta vẫn hiểu rõ mệnh đề còn lại.
Nhờ có tính chất xác định và không xác định này mà ta có thể hiểu rõ nghĩa các câu sau:
(a) All the books, which had pictures in them, were sent to Daisy.
(b) All the books which had pictures in them were sent to Daisy.
Ở câu (a) người ta gửi tất cả sách cho Daisy, và trong sách ấy có hình. Ở câu (b) người ta chỉ gửi cho Daisy những quyển sách có hình, những quyển khác không có hình và không được gửi cho Daisy.
Bỏ Relative Pronoun
Đại từ quan hệ có thể được hiểu ngầm nếu đó là túc từ trong loại mệnh đề xác định (defining clause).
The book (that) I want is on the table.
There’s something (that) you don’t know.
IV. Đại từ sở hữu (Possessive pronoun)
Xét ví dụ này:
a friend of John’s: một người bạn của John.
Chúng ta đã biết cách dùng này trong bài Sở hữu cách. Giả sử bạn muốn nói một người bạn của tôi, bạn không thể viết a friend of my, mà phải dùng một đại từ sở hữu (possessive pronoun).
Tính từ sở hữu (possessive adjectives) phải dùng với một danh từ. Ngược lại đại từ sở hữu (possessive pronouns) có thể dùng một mình. Sau đây là bảng so sánh về ngôi, số của hai loại này:
Tính từ sở hữu Đại từ sở hữu
This is my book. This book is mine.
This is your book. This book is yours.
This is his book. This book is his.
This is her book. This book is hers.
This is our book. This book is ours.
This is their book. This book is theirs.
Tính theo nguồn gốc ta có đại từ sở hữu ITS tương ứng với tính từ sở hữu ITS. Tuy nhiên đã nhiều năm người ta không thấy loại đại từ này được sử dụng trong thực tế.
Vì thế nhiều tác giả đã loại trừ ITS ra khỏi danh sách các đại từ sở hữu.
Đại từ sở hữu (possessive pronouns) được dùng trong những trường hợp sau:
1. Dùng thay cho một Tính từ sở hữu (possessive adjectives) và một danh từ đã nói phía trước. Ví dụ:
I gave it to my friends and to yours. (= your friends)
Her shirt is white, and mine is blue. (= my shirt)
Áo cô ta màu trắng còn của tôi màu xanh
2. Dùng trong dạng câu sở hữu kép (double possessive). Ví dụ:
He is a friend of mine. (Anh ta là một người bạn của tôi)
It was no fault of yours that we mistook the way.
Chúng tôi lầm đường đâu có phải là lỗi của anh
3. Dùng ở cuối các lá thư như một qui ước. Trường hợp này người ta chỉ dùng ngôi thứ hai. Ví dụ:
Yours sincerely,
Yours faithfully,
Added (2010-07-05, 6:36 Am)
---------------------------------------------
V. Đại từ bất định (indefinite pronouns)
Gồm có nhiều nhóm:
Nhóm kết hợp với some để cho something, someone, somebody.
Nhóm kết hợp với any để cho anything, anyone, anybody.
Nhóm kết hợp với every để cho everything, everyone, everybody.
Nhóm kết hợp với no để cho nothing, no one, nobody.
Nhóm độc lập gồm các từ all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.
Cũng như tính từ nghi vấn, một số trong các đại từ trên đây cũng có thể được dùng như tính từ. Khi ấy người ta gọi chúng là tính từ bất định (indefinite adjectives). Đó là các từ any, some, every, no, all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.
1. Đại từ bất định: EITHER - NEITHER
Either có nghĩa là “cái này hay cái kia trong hai cái”. Neither là phủ định của either vì thế nó có nghĩa “không cái này mà cũng không cái kia trong hai cái”. Nó có thể dùng như một đại từ hay một tính từ và luôn luôn dùng với một động từ số ít.
Either of the
books is suitable for me. (pronoun)
Neither of my friends has come yet. (pronoun)
You can park your car on either side of the street. (adjective)
Both trains will go to Hanoi, but neither train is comfortable. (adjective)
2. Đại từ bất định: ALL
All vừa là một đại từ vừa là một tính từ. Khi sử dụng all có một số điều cần lưu ý sau:
2.1. Khi là một đại từ all có nghĩa là “tất cả”. Nó có thể đi với một động từ số ít hay số nhiều tùy theo ý nghĩa mà nó có.
Many boys and girls came to see him. All were his old pupils.
The radio receives only one channel but this is all that is broadcast in remote areas.
2.2. Tính từ all trước một danh từ số nhiều cũng có nghĩa là “tất cả” nhưng trước một danh từ số ít đếm được lại có nghĩa “trọn, nguyên”. Trong trường hợp này người ta có thể thay bằng the whole.
He played in the yard all mornings. (Tất cả các buổi sáng)
He played in the yard all morning. (Suốt buổi sáng)
2.3. Khi dùng bổ nghĩa cho một danh từ, all có thể được đặt ở trước hoặc sau danh từ đó.
All the students agreed that the concert was good.
The student all agreed that the concert was good.
2.4. Khi dùng bổ nghĩa cho một đại từ, all luôn luôn đặt sau đại từ đó.
They all agreed that the concert was good.
2.5. Trong một số cấu trúc, all có thể là một trạng từ chỉ mực độ (adverb of degree).
Jim lives all alone. (= completely)
They sell their goods all over the world. (= everywhere)
3. Đại từ bất định: SOME - ANY
3.1. Some và Any đều có thể là một tính từ và cũng có thể là một đại từ. Khi là tính từ some và any dùng với các danh từ số nhiều đếm được và có nghĩa là “vài”. Tuy nhiên some dùng trong câu xác định còn any dùng trong câu phủ định và nghi vấn.
There are some
books on the table.
Are there any
books on the table?
3. 2. Khi dùng với một danh từ số ít đếm được trong bất cứ loại câu nào, some có nghĩa là “một cái nào đó” và any có nghĩa là “bất cứ cái nào”.
There must be some reason for the murder.
You can paint the chair any colour you like.
3.3. Khi dùng như một đại từ, some và any có thể dùng một mình hoặc dùng với of và cũng theo nguyên tắc some trong câu xác định, any trong câu phủ định và nghi vấn.
Some of the guest are married, and some are single.
Have you met any of the passengers?
No, I haven’t seen any yet.
3.4. Some có thể được dùng trong các câu thỉnh cầu (requests), hoặc đề nghị (offers)
Can I have some milk, please?
Could you lend me some money?
I’ve just picked these apples. Would you like some?
3.5. Trong một số cấu trúc, some và any có thể dùng như một trạng từ chỉ mực độ (adverb of degree)
Some two million tourists visit our country every summer. (= about)
Was the play any good? (= at all)
4. Đại từ bất định: NO - NOTHING - NONE
4.1. No là dạng rút gọn của not a hay not any.
He’s got no house. (= not a)
There is no salt on the table. (= not any)
4.2. Nothing là dạng rút gọn của not anything.
There was nothing in the shop that I wanted to buy. (= not anything)
I looked at the room, but I saw nothing. (= not anything)
4.3. None là một đại từ, Nó có nghĩa tương đương với not one, not any.
None of his pupils failed their examination.
How many fish did you catch? - None!
4.4. Sự khác biệt giữa nothing và none là trong các câu trả lời ngắn, nothing dùng để trả lời các câu hỏi bắt đầu bằng What hay Who; trong khi ấy none dùng để trả lời cho câu hỏi bắt đầu bằng How many/How much. Nobody khác biệt với none cũng tương tự như vậy.
What is on the table? - Nothing
How many
books are aon the table? - None
Who is in the dining-room? - Nobody (No one)
How many people are in the dining-room? - None
How much petrol is there in the car? - None
5. Đại từ bất định: OTHER - ANOTHER
5.1. Other có thể là một tính từ cũng có thể là một đại từ. Khi là tính từ nó dùng được với danh từ số ít lẫn số nhiều. Khi là đại từ nó thuộc loại đếm được và có hình thức số nhiều là others. Khi other được dùng với một mạo từ bất định nó được viết thành một từ another.
5.2. The other có nghĩa là “cái thứ hai trong hai cái”.
He held a sword in one hand and a pistol in the other.
5.3. The other(s) có nghĩa là “người, vật còn lại”.
The other guests that we had expected didn’t come. (adjective)
We got home by 6 o’clock, but the others didn’t get back until 8.00. (promoun)
5.4. Other(s) cũng có thể có nghĩa đơn giản là “khác”, “thêm vào”, “phần còn lại”.
There are other ways of doing this exercise. (adjective)
I have no other friend but you. (adjective)
Some like tea, others like coffee. (pronoun)
5.5. Another có nghĩa là “thêm một người, vật nửa”, “một, người vật khác”.
He already has two cars, and now he has bought another.
He gave me a cake and Kathy another one.
6. Đại từ bất định: EACH OTHER - ONE ANOTHER
Each other và one another là một đại từ bất định dùng sau các ngoại động từ (transitive verbs). Nó chỉ chủ từ làm hành động lẫn nhau. Vì thế đôi khi nó còn được gọi là đại từ hỗ tương (reciprocal pronouns).
Each other dùng khi chủ từ có hai người hay vật. One another dùng khi chủ từ có nhiều hơn hai. Trong nhiều triường hợp each other có thể dùng thay cho one another nhưng one another không thể dùng thay cho each other.
Romeo and Juliet loved each other.
The children ran after one another in the schoolyard.
Cần phân biệt đại từ hỗ tương (reciprocal pronouns) và đại từ phản thân (reflexive pronouns). So sánh hai câu sau:
Janes and Peter loved themselves. (Janes và Peter yêu bản thân mình)
Janes and Peter loved each other. (Janes và Peter yêu nhau)
VI. Đại từ Chỉ định (Demonstrative Pronouns)
Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives) this, that và số nhiều của chúng là these, those được dùng trước danh từ nhằm xác định vị trí của danh từ ấy đối với người nói.
Khi những tính từ này được dùng độc lập, không có danh từ theo sau, nó trở thành đại từ chỉ định (demonstrative pronouns). Ngoài việc thay thế cho một danh từ, đại từ chỉ định còn cho người nghe khái niệm gần hơn hay xa hơn về thời gian hoặc khoảng cách.
Đại từ chỉ định: This, that, these, those, và từ hạn định this, that
- This/these có thể chỉ những tình huống và kinh nghiệm đang diễn ra nhưng chỉ mới bắt đầu.
Ví dụ:
* I like this music. What is it? - Tôi thích loại nhạc này. Nhạc gì vậy?
* Watch this! - Hãy xem cái này!
* This is a police message. - Đây là lời nhắn của cảnh sát đấy.
- That/those chỉ kinh nghiệm mới kết thúc hoặc đã lùi xa trong quá khứ.
Ví dụ:
* That was nice. What was it? - Cái đó thật thú vị. Nó là cái gì vậy?
* Who said that? - Ai nói điều đó?
* Did you see that? - Anh có thấy cái đó không?
- That có thể chỉ điều gì đã kết thúc.
Ví dụ:
* Anything else? - Còn gì khác nữa không?
No, that’s all, thanks. - Không, tất cả chỉ thế thôi, cám ơn.
- Lưu ý: this morning/afternoon, this spring/summer/autumn có thể chỉ đến một thời gian đã qua (nếu người nói đang nói vào lúc cuối ngày/cuối mùa)
- Sự chấp nhận và bác bỏ:
+ This/these được dùng để chỉ sự chấp nhận hay niềm say mê.
+ That/those chỉ sự không ưa thích hay bác bỏ.
Ví dụ:
Hãy so sánh:
* Now tell me about this new boyfriend of yours. - Bây giờ hãy cho tôi biết về cậu bạn trai mới của bạn đi.
và
* I don’t like that new boyfriend of yours. Tôi không thích cậu bạn trai mới của cậu.
- Qua điện thoại, người Anh thường dùng this để xác định chính người nói và that để hỏi về người nghe. Nhưng người Mỹ dùng this hỏi về người nghe.
Ví dụ:
* Hello! This is Mary. Is that Ruth? - Xin chào! Mary đây. Có phải đấy là Ruth không? (English)
* Who is this? - Ai đấy? (American)
- That/those nghĩa là "the one(s)": Trong lối văn trang trọng, that và those có thể có từ miêu tả đi theo với nghĩa "những điều/cái". Those who…có nghĩa "người mà…".
Ví dụ:
* A dog's intelligence is much greater than that of the cat. - Trí khôn của một con chó lớn hơn trí khôn của một con mèo.
* Those who can, do. Those who can’t, teach. Ai làm được, hãy làm. Ai không làm được, hãy dạy.
- This/that nghĩa là "so". Trong lối văn thân mật, this và that thường được dùng với tính từ và trạng từ theo cách tương tự như so.
Ví dụ:
* If it goes on raining this hard, we'll have to swim to work. - Nếu trời tiếp tục mưa to mãi như thế này, chúng ta phải bơi đi làm mất.
* If your boyfriend’s that clever, why isn’t he rich? - Nếu bạn trai của bạn thông minh như thế, tại sao cậu ta không giàu?
- Trong tiếng Anh chuẩn, chỉ có so mới được dùng trước một mệnh đề.
Ví dụ:
* It was so cold that I couldn’t feel my fingers. - Trời lạnh quá đến nỗi tôi tê hết tay.
- Not all that có thể dùng với nghĩa "không...lắm".
Ví dụ:
* How was the play? - Vở kịch ra sao?
Not all that good. - Không hay lắm.
- Các cách dùng khác:
+ Lưu ý cách dùng đặc biệt của this (không có nghĩa chỉ định) trong khi kể chuyện miệng.
Ví dụ:
* There was this traveling salesman, you see. And he wanted… - Bạn biết đấy có một người chào hàng. Và ông ta muốn…
+ That/those có thể hàm ý rằng một kinh nghiệm nào đó quen thuộc với mọi người. Cách dùng này rất thông dụng trong quảng cáo.
Ví dụ:
* I can’t stand that perfume of hers. - Tôi không chịu nổi mùi nước hoa của cô ấy.
VII. Đại từ phản thân (reflexive pronoun)
a) Các REFLEXSIVE PRONOUNS (đại từ phản thân) bao gồm:
số ít: myself yourself (một người) himself/herself/itself
số nhiều: ourselves yourselves (2 người trở lên) themselves
Chúng ta dùng reflexive pronouns (đại từ phản thân) khi subject (chủ từ) và object (túc từ) cùng chi một:
• Tom cut himself while he was shaving. (không nói :”tom cut him”)(Tom bị sướt da trong khi đang cạo dâu)
• I don’t want you to pay for me. I’ll pay for myself.(Tôi không muốn anh trả tiền giùm tôi.Tôi sẽ trả phần tôi)
• The old lady sat in a corner talking to herself.(người phụ nữ lớn tuổi ngồi vào một góc nói chuyện một mình)
• Don’t get angry. Control yourself.(Đừng giận dữ .Hãy tự kiềm chế)
• If you want more to eat, help yourselves.(Nếu các bạn muốn ăn thêm ,xin cứ tự nhiên)
• The party was great. We enjoy ourselves very much.(Bữa tiệc thạt là tuyệt.Chúng tôi thích lắm).
Nhưng chúng ta khong dùng reflexsive pronouns sau bring/take something with…
• I went out and take an umbrella with me. (không nói “with myself”)(tôi đi ra ngoài và mang theo một cây dù)
b) chúng ta không dùng reflexes pronouns …. sau feel/relax/concentrate:
• I feel great after having a swim. (không nói “I feel myself great”)(tôi cảm thấy tuyệt sau khi đi bơi về)
• You must try and concentrate.(bạn phải cố gắng và tập trung hơn)
• It’s good to relax.(nghỉ ngơi sẽ tốt đấy)
Chúng ta thường không dùng reflexive pronouns sau wash/dress/shave:
• I got up, shaved, washed, and dressed. (không nói “shaved myself…”)(tôi thức dậy, cạo dâu, và mặc quần áo)
Nhưng chúng ta nói:
• I dried myself (tôi đã lau khô người)
Hãy lưu ý đến cách dùng meet:
• What time shall we meet? (không nói “meet ourselves/ meet us”)(chúng ta sẽ gặp nhau lúc mấy giờ?)
c) hãy xem sự khác biệt giữa –selves và each other:
• Tom and Ann stood in front of the mirror and look at themselves(Tom và Ann đứng trước gương và tự ngắm mình)
Nhưng: Tom looked at Ann and Ann looked at Tom. They looked at each other.
(Tom nhìn Ann và Ann nhìn Tom.Họ nhìn nhau.)
Bạn cũng có thể dùng one another thay cho each other:
• How long have you and Bill known each other (hoặc one another)(bạn và bill quen biết nhau được bao lâu rồi?)
• Sue and Ann don’t like each other. (Hoặc one another)(Sue và Ann không ưa nhau)
d) Chúng ta cũng có thể dùng myself…theo cách khác.Ví dụ:
• Who repaired your bicycle for you? Nobody, I repaired it myself(ai đã sửa xe đạp giùm bạn đấy? không ai cả,tôi tự rửa lấy đấy)
• Let’s paint the house ourselves. It will be much cheaper.(Chúng ta hãy tự sơn lấy ngôi nhà,như thế sẽ rẻ hơn nhiều)
• The film itself wasn’t very good. But I liked the music.
(bản thân bộ phim thì không hay lắm nhung tôi thích phần nhạc nền)
• I don’t think John will get the job, John himself doesn’t think he will get the job (hoặc “John doesn’t think he will get it himself”)
(tôi khômg nghĩ rằng John sẽ nhận được công việc đó. Chính John cũng không cho rằng anh ta sẽ nhận được công việc đó)
Về “by myself/ by yourself”… xem bài 80c
All / all
VIII. Đại từ nghi vấn (interrogative pronoun)
Đại từ dùng để hỏi về sự vật (ai, gì), về tình hình và tính chất (sao, thế nào), về số lượng (mấy, bao, bao nhiêu), về thời gian (bao giờ) ...
·Who (đại từ)
·Whom (đại từ)
·What (đại từ và tính từ)
·Which (đại từ và tính từ)
·Whose (đại từ và tính từ)
Ví dụ minh hoạ
a) Who
-Who told him the news? (Ai báo tin cho anh ta?)
-Do you know who damaged my car?
(Bạn có biết ai làm hỏng xe tôi hay không?)
- I wonder who phoned this morning
(Tôi chẳng biết ai đã gọi điện thoại sáng nay)
-Who ate my bread? (Ai đã ăn bánh mì của tôi?)
-Who is that bespectacled girl? (Cô gái đeo kính là ai?)
b) Whom
-Thay vìWhom did they invite? (Họ mời những ai?), người ta thờng nói Who did they invite?
-Thay vì Whom did you see at church? (Bạn đã gặp ai ở nhà thờ?), người ta thờng nói Who did you see at church?
-Thay vì With whom did you go? (Bạn đã đi với ai?), người ta thờng nói Who did you go with?
- Thay vì To whom are you speaking? (Bạn đang nói chuyện với ai?), người ta thờng nói Who are you speaking to?
c) Whose
·Whose là tính từ.
- Whose house was broken into? (Nhà của ai bị bọn trộm vào?)
- Whose book are they reading? (Họ đang đọc sách của ai?)
·Whose là đại từ.
- Whose are these newspapers ? (Những tờ báo này là của ai?)
- Whose is that house? (Nhà đó là của ai?)
d) Which
·Which là tính từ.
- Which hat is hers? (Mũ nào là của cô ta?)
- Which way is quicker - by * or by pedicab?
(Đờng nào thì nhanh hơn - bằng * hay bằng xe xích lô?)
- Which languages did you study at school?
(Anh đã học những thứ tiếng gì ở trường?)
- Which journalist (of all journalists) do you admire most?
(Nhà báo nào bạn ngỡng mộ nhất?)
- Thay vì To which address will you send this letter? (Bạn sẽ gửi th này đến địa chỉ nào),người ta thờng nói Which address will
you send this letter to?.Tơng tự, thay vì In which region do you work? (Bạn làm việc ở vùng nào?), người ta thờng nói Which region do you work in?
·Which là đại từ.
- Which is her hat? (Mũ của cô ta là mũ nào?)
- Which of them is the tallest? (Người nào trong số họ là cao nhất?)
- Which of these two photos do you like best?
(Bạn thích bức nào nhất trong hai bức ảnh này?)
e) What
·What là đại từ.
- What happens? (Có chuyện gì xảy ra vậy?)
- What made him so furious? (Điều gì khiến hắn điên tiết lên vậy?)
- What are you thinking? (Bạn đang nghĩ gì vậy?)
- What's the date