Chúc Khách một ngày vui vẻ và thành công trong công việc| Hôm nay là "04-05-24 " rồi nhé| RSS| THOÁT 
          
CHƯA CÓ BÀI MỚI TUẦN NÀY NHÉ!

500



 ÔN THI TN THPT 2017
 TRANG WEB LIÊN KẾT
ÔN TẬP HỌC  KỲ 1 

ĐĂNG NHẬP
Đăng nhập:
Mật khẩu:
 
 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
MỖI NGÀY NÊN HỌC 

TIN TỨC & SỰ KIỆN
WEBSITE NỔI BẬT 

QUIZLET







CẢNH ĐẸP VIỆT NAM

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Trực tuyến 1
khách quí 1
Thành viên 0

Thành viên
Main » CÁC HẠbook

Name *:
Email *:
Code *:

Pages: « 1 2 ... 20 21 22 23 24 25 »
106-110 of 124 messages displayed
19. Dang [dangthanhtam]  (16-05-10 6:48 AM)
0   Spam
Thông thường em thấy người ta thường nói Goodbye để chào tạm biệt, thế nhưng lại có rất nhiều tính chất và hình thức khác nhau trong mỗi lần chào, BTC có thể giúp em tìm hiểu thêm nhiều cách chào hơn nữa trong tiếng Anh đươc không? (Hoài Nga – Hà Nam) biggrin wacko
Answer: ục ngữ có câu “Lời chào cao hơn mâm cỗ” với hàm ý muốn khẳng định tính chất quan trọng của việc chào hỏi. Phong cách chào hỏi lúc gặp gỡ cũng như lúc nói lời tạm biệt đều thể hiện văn hóa ứng xử của mỗi con người. Nếu xét ở phạm vi hẹp hơn trong việc học tiếng Anh, học cách chào hỏi cũng là một phương pháp bạn hoàn thiện kỹ năng của mình, đồng thời thể hiện sự hiểu biết nét văn hóa của nước Anh và các nước nói tiếng Anh, đồng thời đây cũng là một cơ hội để bạn thể hiện chính mình. Vì thế học cách nói lời chào tạm biệt là không bao giờ thừa.

Những lời tạm biệt quá “kiệm lời” sẽ không để lại ấn tượng tốt cho người đối diện thay vì một câu nói xã giao để lấy lòng người nghe trước khi ra về, hoặc chỉ là một lời ám chỉ về thời gian đủ để bạn có thể rút lui.

Tạm biệt xã giao

I’ve enjoyed meeting you. (Tôi rất vui được gặp bạn.) [Dùng câu này sau khi được giới thiệu với người nào đó lần đầu].

I’ve enjoyed seeing/ talking to you. (Mình rất vui được gặp/ trò chuyện với cậu.)

It’s been good seeing you again. (Thật tốt vì được gặp lại cậu.)

It was nice talking to you. (Được nói chuyện với bạn thật thú vị.)

I’m glad I ran into you. (Tớ rất mừng vì tình cờ được gặp cậu.)

Lúc chào tạm biệt, đôi khi một người sẽ tỏ ý muốn giữ liên lạc với người kia. Chẳng hạn một người sắp đi nghỉ mát ở xa thì người bạn thân của cô ấy có thể nói: “Don’t forget to write!” (Đừng quên viết thư đấy!) hoặc là “Let’s call each other once a week!” (Bọn mình sẽ gọi điện cho nhau hàng tuần nhé!). Còn với những người thường xuyên gặp mặt hoặc sống trong cùng thành phố thì chỉ cần nói: “Let’s keep in touch” (Chúng ta sẽ giữ liên lạc) hoặc “Call me sometime” (Lúc nào điện cho tôi nhé). Lưu ý đây chỉ là thói quen xã giao chứ không phải lúc nào họ cũng sẽ liên lạc thật.

* Let’s have lunch/dinner/coffee soon. (Bọn mình sẽ sớm cùng đi ăn trưa/ ăn tối/ uống cà phê.)
* I hope we meet again. (Mong là chúng ta sẽ gặp lại.)
* Drop me a line. (Viết cho tôi mấy chữ nhé.)
* Let’s get together soon/ again. (Chúng ta sẽ sớm gặp lại.)
* Give me a call/ ring sometime! (Lúc nào rảnh thì điện cho mình nhé!)
* Keep in touch! (Nhớ giữ liên lạc đấy!)
* Stop by and see me sometime! (Hôm nào ghé qua thăm mình nhé!)

Tạm biệt với ngụ ý rút lui

Thỉnh thoảng, bạn sẽ gặp phải những tình huống khó khăn, tế nhị không thể rút lui được như khi người nào đó đang say sưa kể chuyện dở dang, hoặc đang tham gia một buổi tiệc tẻ nhạt mà bạn muốn bỏ về. Trong trường hợp ấy, bạn không thể đột ngột đứng lên và nói “I’m leaving now. Goodbye!” (Tôi về đây. Tạm biệt!), mà bạn phải đưa ra một lý do để xin phép ra về - “I need to be leaving. I’m afraid. I have a lot of work to do at home” (Tôi phải về rồi. Tiếc quá. Tôi còn nhiều việc phải làm ở nhà). Còn khi thấy đã nói chuyện quá lâu, làm mất thời gian của người khác, thì bạn có thể nói: “Well, I’ve taken up too much of your time already. I’d better go” (Ôi, tôi đã làm mất nhiều thời gian của anh quá. Tốt hơn là tôi nên đi bây giờ” hoặc “Let me leave so you can get back to your work” (Tôi nên đi bây giờ để anh có thể trở lại làm việc). Đến lúc này, bạn có thể yên tâm ra về mà không làm người đối diện khó chịu.

Tạm biệt với ngụ ý thời gian

*
I’d better be going. It’s almost... (Tốt hơn là tôi đi bây giờ. Đã gần... giờ rồi.)
*
Well, it’s getting late. I’ve got to run/go/hurry. (Ồ, sắp muộn rồi. Tôi phải chạy/đi/khẩn trương lên mới được.)
*
Look at the time! I’ve really got to go! (Xem mấy giờ rồi này! Tớ thực sự phải đi rồi!)
*
I should be going. It’s getting late, and I have a lot to do. (Tớ phải đi đây. Sắp muộn rồi, mà tớ còn nhiều việc phải làm.)
*
Where has the time gone? I guess I’d better be running along. (Mấy giờ rồi nhỉ? Tôi nghĩ là tốt hơn tôi nên làm việc tiếp.)

Sau khi nói những câu xã giao như trên rồi mới nói chào tạm biệt (hoặc chào trước rồi mới nói giữ liên lạc). Ngoài cách nói “Goodbye” còn có các câu tạm biệt khác như: Farewell! (Tạm biệt – dùng khi muốn phóng đại tính nghiêm trọng của việc chia tay, mang tính hài hước), Take care (Bảo trọng nhé), Have a good/nice day (Chúc một ngày tốt đẹp/vui vẻ), Have a nice week (Chúc một tuần vui vẻ), So long! (Chào tạm biệt), Take it easy (Nghỉ ngơi đi nhé), Later, See you around, See you later (Cả 3 từ/ cụm từ cuối đều có nghĩa: Gặp lại cậu sau – cách nói thân mật).

Chúng ta có thể có 1, 10, 100 hay 1000 hoặc nhiều hơn thế nữa cách để nói lời chào tạm biệt, nhưng điều quan trọng hơn cả là lời tạm biệt đó chính là sự khởi đầu và là cầu nối cho lời chào trong những lần gặp tiếp theo!


18. Dang [dangthanhtam]  (16-05-10 6:45 AM)
0   Spam
Hỏi: Em rất lúng túng mỗi khi muốn hỏi thầy cô bằng tiếng Anh. BTC có thể giúp em một số cách diễn đạt hay dùng để nêu câu hỏi trong lớp học tiếng Anh được không ạ? (Hà Kim Anh, lớp 10 A3, trường PTTH Đức Trí) biggrin wacko tongue
Answer: Khi bạn ở trong lớp học Anh Văn thì hãy cố gắng nói bằng Tiếng Anh trong lớp. Điều này sẽ giúp bạn tạo phản xạ nói tiếng Anh tốt hơn. Sau đây là một số câu hỏi và cách diễn đạt hay dùng. Bạn hãy ghi nhớ và sử dụng thường xuyên trong giờ tiếng Anh nhé.

1. Asking for something: Khi bạn muốn yêu cầu điều gì

Ví dụ:

· Can I have a pen, please?

· Do you have a pen for me?

· May I have a pen, please?

2. Asking about words: Khi bạn muốn hỏi thầy/cô về từ vựng đang học.

Ví dụ:

· What’s “(the word)” in English?

· What does “(the word)” mean?

· How do you say “(the word in your language)” in English? How do you spell “(the word)”?

· How do you pronounce “(the word)”?

· Where’s the stress in “(the word)”?

3. Asking to repeat: Khi bạn muốn yêu cầu thầy cô đọc lại

Ví dụ:

· Could / Can you repeat that, please? hoặc Could / can you say that again, please?

· Pardon me?

4. Apologizing: Xin lỗi

Ví dụ:

· Excuse me, please.

· I’m sorry.

· Sorry about that.

· Sorry I’m late.

5. Asking for help: Yêu cầu giúp đỡ

Ví dụ:

· I don’t understand.

· Can you help me, please?

· Is this right / wrong?

6. Saying Hello and Goodbye: Chào và tạm biệt (Khi thầy/cô vào lớp và khi kết thúc tiết học).

Ví dụ:

· Good morning / afternoon / evening!

· Hello / Hi

· How are you?

· Goodbye

· Have a good weekend / day / evening / time!


17. Dang [dangthanhtam]  (16-05-10 6:43 AM)
0   Spam
Global Education cho em hỏi ‘everyone’ và ‘every one’ khác nhau như thế nào? Và cách dùng của các từ ‘anyboby’, ‘everybody’ và ‘somebody’ như thế nào? Em xin cám ơn!

(Lê Thanh Bình – học sinh lớp 7 trường THCS Thăng Long)

Answer: 1. Phân biệt ‘everyone’ và ‘every one’:

Rất nhiều người khi làm bài do không chú ý thường viết nhầm ‘everyone’ và ‘every one’. Thực ra hai từ này có cách sử dụng khác nhau:

- ‘Everyone’ (hoặc ‘everybody’) được dùng để chỉ nhiều người và không bao giờ có “of” theo sau.

Ví dụ:

* Everyone knows who stole it, but they're all afraid to tell anyone. (Mọi người đều biết ai ăn trộm thứ đó, nhưng không ai dám nói ra).

- Còn ‘every one’ có nghĩa là mỗi người hay mỗi vật, và thường có ‘of’ theo sau.

Ví dụ:

* Every one of my family’s members is also my darling. (Mỗi thành viên trong gia đình đều là người thân yêu của tôi).

2. Cách sử dụng của các từ ‘anyboby’, ‘everybody’ và ‘somebody’:

‘Anyboby’, ‘everybody’ và ‘somebody’ luôn đi với động từ ở số ít và thường được theo sau bằng một đại từ (pronoun) số nhiều. Nhưng một số trường hợp trong văn nói và văn viết có tính chất trang trọng thì đại từ đi sau có thể ở số ít.

Ví dụ:

* Has everyone finished their dinner (Mọi người đã ăn tối xong chưa)?
* Somebody lost his wallet (Có người nào đó đã mất ví).


16. Dang [dangthanhtam]  (22-02-10 8:51 PM)
0   Spam
Một danh từ số ít sẽ chuyển thành số nhiều khi thêm “s” hoặc “es” vào cuối danh từ đó. Đấy là cách phổ biến và thông dụng nhất. Còn trong các trường hợp đặc biệt hơn thì như thế nào? Ví dụ danh từ ghép boyfriend khi sang số nhiều sẽ là boysfriend hay boyfriends? (Hải Nga, tổ 36, phường Hà Khẩu, thành phố Hạ Long) biggrin tongue
Answer: 1.
Đối với các danh từ ghép, thì thành tố chính của danh từ đó sẽ biến đổi sang dạng số nhiều

Ví dụ:

Boyfriend → Boyfriends (Bạn trai)

Son-in-law → Sons-in-law (Con rể)

Passer-by → Passers-by (Khách qua đường)

Bookshelf → Bookshelves (Giá sách)

*) Có một số danh từ ghép chỉ việc thêm “s” vào cuối để chuyển sang dạng số nhiều

Ví dụ:

For-get-me-not → For-get-me-nots (Cây lưu ly thảo)

Grown-up → Grown-ups (Sự lớn lên)

*) Đối với các danh từ ghép có thành tố “man” hoặc “women” để phân biệt giới tính thì dạng số nhiều sẽ xuất hiện ở cả hai thành tố

Ví dụ:

Lessons to download

Luyện nói tiếng Anh hiệu quả

Tiếng Anh chuyên ngành

Manservant → Menservants (Đầy tớ nam)

Woman teacher → Women teachers (Giáo viên nữ)

2.
Có một số danh từ không thay đổi dạng khi chuyển sang số nhiều.

Ví dụ:

Aircraft (Máy bay)

Sheep ( Con cừu)

Deer ( Con hươu)

Swine (Con heo)

Bison (Con bò rừng)

Cod (Cá thu)

3.
Có một số danh từ mà ngữ nghĩa của chúng khác nhau ở cả 2 dạng: số ít và số nhiều

Ví dụ:

Số ít

Số nhiều

Air ( Không khí)

Airs ( Sự phát sóng)

Compass ( La bàn)

Compasses ( com pa)

Minute (Phút)

Minutes ( Biên bản)

Pain ( Cơn đau)

Pains ( Hình phạt)

Good ( Điều tốt lành)

Goods ( Hàng hóa)

4.
Một số danh từ có hai dạng số nhiều với hai nghĩa hoàn toàn khác nhau:

Ví dụ:

Brother → 1. Brothers (Các anh em trai), 2. Brothen (Các thành vien trong cộng đồng)

Penny → Pennies (Chỉ số đồng tiền), 2. Pence (Chỉ giá trị)

Trên đây là một số trường hợp đặc biệt khi sử dụng danh từ số ít và số nhiều, mong các bạn học tránh nhầm lẫn!

Wish you get success in English study!


15. Dang [dangthanhtam]  (22-02-10 8:48 PM)
0   Spam
Khi học nghe tiếng Anh, đôi khi tôi thấy người ta dùng “I haven't” và đôi khi lại dùng “I don't have”. Vậy mong thầy cô giải thích giúp khi nào dùng “I haven’t” và khi nào dùng “I don’t have”. Ngọc Hương (Phú Thọ)
Answer: Have là một động từ thú vị bởi vì nó được dùng với nhiều chức năng và ý nghĩa khác nhau.

1. Các chức năng của “have”

- Have giữ chức năng là trợ động từ, ví dụ trong thì hiện tại hoàn thành như “I have seen that film.” (Tôi đã xem bộ phim đó rồi).

Have trong trường hợp này thực sự không có chức năng ngữ nghĩa gì mà chỉ trợ giúp cho động từ chính see. Một số trợ động từ khác cũng được dùng tương tự, ví dụ như: Do you have a pen? (Cậu có cái bút nào không?) Trong trường hợp này do là trợ động từ và nó không chứa chức năng ngữ nghĩa nào.

- Have giữ chức năng là động từ chính, ví dụ trong câu: “Do you have a pen?” thì have mang nghĩa là có.

Do đó chúng ta nên nhớ là có những trường hợp have là trợ động từ nhưng cũng có lúc nó lại là động từ chính.

2. Sự khác biệt giữa “I haven't” và “I don't have”.

Khi chúng ta dùng I don’t have, chúng ta dùng have như một động từ chính với nghĩa là CÓ, ví dụ:

- I don’t have a car. (Tôi không có ô tô).

- Do you have a pencil? (Bạn có cái bút chì nào không?)

Chúng ta cần dùng trợ động từ DO để hỗ trợ động từ chính mà động từ chính ở trường hợp trên là HAVE.

Cũng có khi chúng ta nghe một người nào đó nói I haven’t a clue nhưng dùng haven’t theo cách này không phải là thông dụng. Do đó, chúng ta thường không nói: “I haven’t a pen.” hoặc “I haven’t a book” mà thay vào đó ta nên nói là “I don’t have a pen.” hoặc “I don’t have a book.”

Trong tiếng Anh của người Anh, bạn có thể nghe nói I’ve got như trong câu “I've got a book, I've got a pen, I've got a new car”. Trong trường hợp này have được dùng như trợ động từ cho động từ chính GET và với trường hợp này chúng ta có thể dùng haven’t như trong câu “I haven't got a book” hoặc “Have you got a new car?”

Tóm lại, chúng ta cần lưu ý HAVE có thể là một động từ chính và có thể là trợ động từ. Nếu là động từ chính, chúng ta cần một trợ động từ đi cùng với nó như trợ động từ DO khi dùng ở dạng phủ định hoặc nghi vấn. Khi HAVE là trợ động từ, nó hỗ trợ các động từ chính khác.



TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TIẾNG ANH -THẦY ĐẶNG THANH TÂM- THPT CHU VĂN AN-AN GIANG
Address: Phu My Town- Phu Tan District- An Giang Province -Vietnam
All Rights Reserved

We welcome feedback and comments at E-mail: tamlinhtoanbao@gmail.com 
Best viewed in Spread Firefox Affiliate Button with at least a 1024 x 768 screen resolution.

  vé máy bay    Listening